Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24: Phân Tích Toàn Diện Kinh Tế Xã Hội Việt Nam Năm 2024

Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24: Phân Tích Toàn Diện Kinh Tế Xã Hội Việt Nam Năm 2024

Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24: Phân Tích Toàn Diện Kinh Tế Xã Hội Việt Nam Năm 2024

Năm 2024 khép lại với bức tranh kinh tế thế giới đầy biến động, trong khi Việt Nam ghi nhận những tín hiệu phục hồi tích cực và duy trì vị thế điểm sáng về tăng trưởng. Bài viết này, mang chủ đề Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24 như một cách nhìn tổng thể về những nỗ lực và kết quả đạt được, từ tăng trưởng Tổng sản phẩm trong nước (GDP), đến các chỉ số quan trọng về sản xuất công nghiệp, thương mại, đầu tư và tình hình xã hội. Việc thấu hiểu những con số này giúp ta nhìn nhận rõ hơn về nghiệp báo kinh tế và những thách thức phía trước trong việc đảm bảo cân bằng vĩ mô và phát triển bền vững. Chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các thách thức nội tại để có thể hóa giải những “nghiệp lực” cản trở sự phát triển của quốc gia.

Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24: Phân Tích Toàn Diện Kinh Tế Xã Hội Việt Nam Năm 2024

Phân Tích Tổng Quan Bối Cảnh Kinh Tế Toàn Cầu và Việt Nam

Tình hình kinh tế toàn cầu năm 2024 tiếp tục đối diện với nhiều rủi ro và sự bất định. Các xung đột quân sự leo thang, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc gay gắt đã tạo áp lực lên hòa bình và tăng trưởng kinh tế. Nhiều quốc gia tăng cường các chính sách bảo hộ thương mại, làm gia tăng nguy cơ đứt gãy cục bộ chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tuy nhiên, kinh tế thế giới đang dần ổn định trở lại nhờ thương mại hàng hóa cải thiện. Áp lực lạm phát giảm bớt và điều kiện thị trường tài chính được nới lỏng hơn. Các tổ chức quốc tế lớn đã giữ nguyên hoặc nâng mức dự báo tăng trưởng toàn cầu.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cùng dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2024 đạt 3,2%. Fitch Ratings (FR) dự báo tăng trưởng 2,8%. Liên hợp quốc (UN) nhận định mức tăng 2,7%. Những con số này phản ánh sự điều chỉnh tích cực so với các dự báo ban đầu.

Đối với Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 đạt 6,4%. Ngân hàng Thế giới (WB) và IMF cùng dự báo đạt 6,1%. Những dự báo này đều cao hơn các mức dự báo trước đó, khẳng định xu hướng phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam.

Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, kinh tế – xã hội Việt Nam năm 2024 phục hồi rõ nét. Tăng trưởng khởi sắc dần qua từng quý, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp hơn mục tiêu. Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo vững chắc.

Truyện Ma Nghiệp Báo Hài Nhi – Phần 24: Phân Tích Toàn Diện Kinh Tế Xã Hội Việt Nam Năm 2024

Tổng Sản Phẩm Trong Nước (GDP) và Cấu Trúc Ngành

Tăng trưởng GDP năm 2024 đạt 7,09% so với năm trước. Mức tăng này chỉ thấp hơn tốc độ tăng của các năm 2018, 2019 và 2022 trong giai đoạn 2011-2024. GDP quý IV/2024 ước tính tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước, duy trì xu hướng quý sau cao hơn quý trước.

Phân tích động lực tăng trưởng theo khu vực kinh tế

Khu vực công nghiệp và xây dựng là động lực chính của tăng trưởng. Khu vực này tăng 8,24%, đóng góp tới 45,17% vào tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,83%, là trụ cột quan trọng nhất, đóng góp 2,49 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng chung.

Ngành dịch vụ cũng phục hồi mạnh mẽ. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 7,38%, cao hơn mức tăng 6,91% của năm 2023. Các ngành thương mại, du lịch, vận tải và kho bãi đều ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 3,27%. Mặc dù chịu ảnh hưởng từ thiên tai, bão lũ, khu vực này vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ xuất khẩu. Ngành nông nghiệp tăng 2,94%, ngành thủy sản tăng 4,03%.

Về cơ cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,86%. Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,64%. Khu vực dịch vụ chiếm 42,36%.

Về sử dụng GDP, tiêu dùng cuối cùng tăng 6,57% và tích lũy tài sản tăng 7,20% so với năm 2023. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,45%, trong khi nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 16,10%.

Quy mô và Năng suất Lao động

Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 11.511,9 nghìn tỷ đồng, tương đương 476,3 tỷ USD. GDP bình quân đầu người ước đạt 114 triệu đồng/người, tương đương 4.700 USD. Con số này tăng 377 USD so với năm 2023.

Năng suất lao động toàn nền kinh tế năm 2024 theo giá hiện hành đạt 221,9 triệu đồng/lao động, tương đương 9.182 USD/lao động. Theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 5,88%. Sự cải thiện này là nhờ trình độ của người lao động được nâng lên, với tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ ước đạt 28,3%.

Đánh Giá Chi Tiết Tình Hình Sản Xuất

Hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đều ghi nhận những điểm sáng quan trọng. Dù đối diện với khó khăn về thời tiết, sản xuất vẫn duy trì ổn định.

Sản xuất Công nghiệp và Chế biến, Chế tạo

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2024 ước tăng 8,4% so với năm trước. Đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2020. Ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%, đóng góp lớn nhất vào mức tăng chung (8,4 điểm phần trăm).

Nhiều ngành công nghiệp trọng điểm cấp II tăng trưởng ấn tượng. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 24,9%. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 23,8%. Sản xuất xe có động cơ tăng 21,1%. Các ngành dệt, hóa chất, và thiết bị điện cũng tăng trưởng trên 11%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3% so với năm 2023. Tỷ lệ tồn kho bình quân năm 2024 là 77,1%, thấp hơn đáng kể so với mức 88,0% của năm 2023. Điều này cho thấy sự phục hồi rõ rệt của thị trường tiêu thụ và sản xuất.

Sản xuất Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng từ nắng nóng, hạn hán ở Tây Nguyên và xâm nhập mặn ở phía Nam. Tuy nhiên, nhờ sự chủ động phòng chống thiên tai, ngành nông nghiệp vẫn tăng trưởng tích cực.

Diện tích lúa cả năm 2024 đạt 7,13 triệu ha. Sản lượng lúa đạt 43,46 triệu tấn. Dù năng suất lúa vụ mùa miền Bắc giảm do bão số 3, tổng sản lượng lúa đông xuân và hè thu vẫn tăng. Đặc biệt, vụ thu đông ở Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng đạt 717,9 nghìn ha.

Cây công nghiệp và cây ăn quả duy trì sự phát triển. Diện tích cà phê tăng 1,7%, sản lượng đạt 2.016,3 nghìn tấn. Sản lượng sầu riêng tăng mạnh 25,7%, đạt 1.503,2 nghìn tấn. Tuy nhiên, nhãn và vải ở các tỉnh phía Bắc giảm sản lượng do ảnh hưởng của bão.

Chăn nuôi phát triển ổn định, đặc biệt là chăn nuôi lợn và gia cầm. Số lượng lợn tại thời điểm cuối tháng 12/2024 tăng 4,1%. Giá thịt lợn hơi bình quân cả năm tăng 6,59% so với năm trước.

Hoạt động lâm nghiệp cũng đạt kết quả khả quan. Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 301,3 nghìn ha, tăng 1,7%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 23,3 triệu m3, tăng 7,9%. Dù diện tích rừng bị cháy tăng 10,0% do thời tiết cực đoan, hầu hết là rừng phục hồi, ít ảnh hưởng đến rừng sản xuất.

Sản lượng thủy sản ước đạt 9.547,0 nghìn tấn, tăng 2,5%. Sản lượng nuôi trồng tăng 4,0%, trong đó tôm tăng 5,6%. Sản lượng khai thác tăng nhẹ 0,3%.

Tình Hình Doanh Nghiệp và Đầu Tư Phát Triển

Năm 2024 ghi nhận sự năng động trở lại của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, duy trì mức tăng trưởng ấn tượng.

Phát triển Doanh nghiệp và Xu hướng Kinh doanh

Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường năm 2024 đạt 233,4 nghìn doanh nghiệp, tăng 7,1% so với năm 2023. Tuy nhiên, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường cũng tăng 14,7%, đạt 197,9 nghìn doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm nhẹ 1,4%, nhưng vốn đăng ký bình quân đạt 9,8 tỷ đồng/doanh nghiệp.

Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp quý IV/2024 cho thấy sự lạc quan. Có 77,3% doanh nghiệp nhận định hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn hoặc giữ ổn định so với quý III/2024.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lạc quan nhất với 79,8% doanh nghiệp đánh giá tình hình tốt hơn hoặc giữ ổn định. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cũng rất lạc quan với 78,5% doanh nghiệp đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tích cực hoặc ổn định.

Vốn Đầu tư và Vốn FDI

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 3.692,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm 2023. Mức tăng này cao hơn so với mức 6,6% của năm 2023, phản ánh sự phục hồi rõ rệt của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong tổng vốn đầu tư, vốn khu vực ngoài Nhà nước chiếm 55,9% và tăng 7,7%. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 10,6%.

Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2024 ước đạt 25,35 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm trước. Đây là mức cao nhất được ghi nhận kể từ năm 2020. Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt 38,23 tỷ USD, giảm 3,0% so với năm trước. Mặc dù vốn đăng ký giảm, sự tăng trưởng mạnh mẽ của vốn thực hiện cho thấy cam kết và niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Thành tựu Khoa học và Công nghệ

Việt Nam tiếp tục cải thiện thứ hạng trong các chỉ số quốc tế về khoa học và công nghệ. Theo Báo cáo GII 2024 của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Chỉ số Đổi mới Sáng tạo của Việt Nam xếp hạng 44/133 quốc gia, tăng 2 bậc so với năm 2023. Cả đầu vào và đầu ra đổi mới sáng tạo đều tăng hạng.

Về xếp hạng chính phủ điện tử (EGDI), Việt Nam vươn lên vị trí 71/193 quốc gia, tăng 15 bậc so với năm 2022. Đây là lần đầu tiên Việt Nam được xếp vào nhóm EGDI mức Rất cao, vượt mức trung bình của thế giới và khu vực Đông Nam Á.

Dịch vụ công trực tuyến đạt 45,0% trong năm 2024. Hạ tầng số phát triển với tỷ lệ thuê bao di động sử dụng điện thoại thông minh đạt 89,8%. Tỷ lệ gia đình sử dụng internet cáp quang băng thông rộng đạt 82,9%.

Thương Mại, Tiêu Dùng và Tài Chính

Hoạt động thương mại, dịch vụ tiêu dùng và du lịch năm 2024 duy trì đà tăng trưởng cao, là bệ đỡ vững chắc cho nền kinh tế.

Tổng mức bán lẻ và Du lịch

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024 ước đạt 6.391,0 nghìn tỷ đồng, tăng 9,0% so với năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá, mức tăng là 5,9%.

Ngành du lịch có sự phục hồi ngoạn mục. Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2024 đạt gần 17,6 triệu lượt người. Con số này tăng 39,5% so với năm 2023 và gần bằng mức kỷ lục của năm 2019 (97,6%). Khách đến từ châu Á tăng 43,1%, châu Âu tăng 36,8%. Tổng lượt người Việt Nam xuất cảnh là 5,3 triệu lượt người, tăng 5,5%.

Xuất Nhập khẩu và Cán Cân Thương Mại

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2024 đạt 786,29 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước. Kim ngạch xuất khẩu đạt 405,53 tỷ USD, tăng 14,3%. Kim ngạch nhập khẩu đạt 380,76 tỷ USD, tăng 16,7%.

Cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục xuất siêu lớn. Năm 2024, Việt Nam xuất siêu 24,77 tỷ USD. Khu vực kinh tế trong nước đóng góp 114,59 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,8%.

Có 37 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Trong đó, có 8 mặt hàng vượt mốc 10 tỷ USD. Điều này cho thấy sự đa dạng và khả năng cạnh tranh cao của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 23,85 tỷ USD, tăng 17,7%. Trong đó, dịch vụ du lịch chiếm 51,1% tổng kim ngạch và tăng 33,1%. Nhập siêu dịch vụ năm 2024 là 12,34 tỷ USD.

Hoạt động Tài chính và Ngân Hàng

Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt. Đến cuối năm 2024, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 13,82%, cao hơn mức tăng 11,48% của năm 2023. Tổng phương tiện thanh toán tăng 9,42%.

Thị trường bảo hiểm dần phục hồi. Doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm ước đạt 227,5 nghìn tỷ đồng, giảm 0,25%. Lĩnh vực phi nhân thọ tăng 10,2%, bù đắp cho sự sụt giảm của lĩnh vực nhân thọ.

Thị trường chứng khoán hoạt động ổn định. Chỉ số VNIndex đạt 1.266,78 điểm vào cuối năm 2024, tăng 12,1% so với cuối năm trước. Mức vốn hóa thị trường ước đạt 7.158,9 nghìn tỷ đồng, tăng 20,6%. Giá trị giao dịch bình quân đạt 21.008 tỷ đồng/phiên.

Lạm Phát và Ổn Định Vĩ Mô

Mặc dù thị trường hàng hóa toàn cầu chịu ảnh hưởng từ xung đột chính trị và cạnh tranh chiến lược, Việt Nam vẫn kiểm soát lạm phát thành công.

Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI)

CPI bình quân năm 2024 tăng 3,63% so với năm trước. Mức này đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2024 tăng 2,71%, thấp hơn mức tăng CPI chung. Điều này cho thấy giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ giáo dục và y tế là yếu tố chính tác động làm tăng CPI, nhưng đã được loại trừ khỏi lạm phát cơ bản.

Chỉ số giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Chỉ số giá vàng bình quân cả năm 2024 tăng 28,64%.

Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân năm 2024 tăng 4,91%. Sự tăng giá này do chính sách tiền tệ của FED duy trì lãi suất cao và nhu cầu ngoại tệ cuối năm tăng mạnh.

Chỉ số Giá Sản xuất

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất năm 2024 tăng 2,26% so với năm trước. Trong đó, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,79%.

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa năm 2024 tăng 1,15%. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,94%. Tỷ giá thương mại hàng hóa (TOT) tăng 3,15%, cho thấy Việt Nam nhận được nhiều hàng nhập khẩu hơn cho cùng một lượng hàng xuất khẩu.

Tình Hình Xã Hội và Nhân Khẩu Học

Bên cạnh các thành tựu kinh tế, chất lượng dân số và đời sống xã hội cũng được cải thiện đáng kể trong năm 2024.

Dân số và Lao động, Việc làm

Dân số trung bình Việt Nam năm 2024 ước tính 101,3 triệu người, tăng 1,03% so với năm 2023. Chất lượng dân số cải thiện, tuổi thọ trung bình đạt 74,7 tuổi (Nam 72,3 tuổi, Nữ 77,3 tuổi). Tổng tỷ suất sinh năm 2024 đạt 1,91 con/phụ nữ.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2024 là 53,0 triệu người. Lao động có việc làm đạt 51,9 triệu người, tăng 1,1% so với năm trước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 28,3%.

Tình hình việc làm khởi sắc rõ rệt. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2024 là 2,24%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với năm trước. Thu nhập bình quân của lao động đạt 7,7 triệu đồng/tháng, tăng 8,6% so với năm 2023.

An Sinh Xã Hội và Mức Sống

Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2024 đạt khoảng 5,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 8,8% so với năm 2023. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều ước khoảng 2,4%, giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2023.

Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện. Tổng hỗ trợ cho người có công và đối tượng bảo trợ xã hội đạt hàng chục nghìn tỷ đồng. Chính phủ đã hỗ trợ gần 22,4 nghìn tấn gạo cho người dân gặp khó khăn do thiên tai và dịp lễ Tết Nguyên đán Giáp Thìn.

Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục đạt tiến độ. Tính đến cuối năm 2024, khoảng 77,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Có 22 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Giáo dục và Y tế

Năm học 2024-2025, ngành Giáo dục tập trung vào chủ đề “Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, đoàn kết kỷ cương”. Số lượng giáo viên mầm non và phổ thông đều tăng.

Hơn 18,5 triệu học sinh phổ thông được ghi nhận, tăng 1,3%. Giáo dục nghề nghiệp tiếp tục được triển khai theo Chiến lược phát triển giai đoạn 2021-2030. Tính đến tháng 11/2024, cả nước có 1.878 cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Tình hình dịch bệnh năm 2024 cơ bản được kiểm soát nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ. Tổng số người mắc sốt xuất huyết là 136,3 nghìn trường hợp. Tổng số vụ ngộ độc thực phẩm là 112 vụ với 4.237 người bị ngộ độc.

Văn hóa, Thể thao và An toàn Xã hội

Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi, góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam. Thể thao thành tích cao đạt nhiều kết quả nổi bật. Việt Nam giành được 1.365 huy chương quốc tế. Đội tuyển Futsal nữ lần đầu vô địch Đông Nam Á. Vận động viên Trịnh Thu Vinh vào chung kết Olympic Paris 2024.

Tuy nhiên, tình hình an toàn xã hội vẫn cần được chú trọng. Năm 2024, xảy ra 23.484 vụ tai nạn giao thông, làm 10.944 người chết. Thiệt hại do thiên tai, ô nhiễm môi trường và cháy nổ là rất lớn.

Thiệt hại do thiên tai năm 2024 ước tính gần 89.253,6 tỷ đồng, gấp 17,5 lần năm 2023. Thiên tai làm 570 người chết và mất tích. Đã phát hiện 21.108 vụ vi phạm môi trường. Xảy ra 4.116 vụ cháy, nổ, gây thiệt hại ước tính 466,1 tỷ đồng.

Kết Luận và Triển Vọng

Năm 2024 là một năm đầy thách thức nhưng cũng chứng kiến sự phục hồi ấn tượng của nền kinh tế Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,09%, cao hơn đáng kể so với năm 2023, thể hiện nỗ lực điều hành chính sách chủ động, linh hoạt. Các cân đối vĩ mô được giữ vững, lạm phát được kiểm soát tốt, và các lĩnh vực sản xuất, thương mại, du lịch đều tăng trưởng. Những con số này khẳng định khả năng chống chịu và tiềm năng phát triển của kinh tế Việt Nam. Để duy trì đà tăng trưởng và hóa giải các thách thức, cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy chuyển đổi số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự ổn định và thịnh vượng là đích đến cuối cùng, giúp vượt qua mọi Truyện ma Nghiệp Báo Hài Nhi – phần 24 hay bất kỳ “nghiệp lực” khó khăn nào.

Mục nhập này đã được đăng trong Bí ẩn. Đánh dấu trang permalink.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *