04/06/2021 11:40 View: 24648

Giải mã 12 cung Vô Chính Diệu trong khoa tử vi

Mọi người khi xem tử vi thường hay nhắc đến Mệnh vô chính diệu, nhưng không hiểu mệnh vô chính diệu là gì? Vô chính diệu là gì? Vô chính diệu còn có ở cả 12 cung chứ không chỉ ở cung Mệnh. Vậy 12 cung vô chính diệu nói lên điều gì? Hãy cùng Tamlinh.org tìm hiểu

vo chinh dieu 12 cung trong tu vi

Vô Chính Diệu là gì?

Là không có chính tinh tại bản cung, như một ngôi nhà vô chủ, như một con người không có lập trường rõ ràng. Vì thế nó bị ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu.

Ta cần biết lá số TỬ VI vuông vức như bạn thấy, thực tế phải vẽ cho tròn trịa mới hợp lý nhưng vẽ tròn coi bộ khó quá. Thôi thì vẽ vuông vức cũng được miễn sao hiểu rằng: cung chính chiếu ngay trước mắt, như ngôi nhà đối diện bên kia đường nhà bạn. Cung Vô Chính Diệu không có chủ tất bên kia nhảy vào làm chủ ngôi nhà hoang.

1. Vô chính diệu ở cung MỆNH:

Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu:

  • - Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn.
  • - Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. (Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê.)
  • - Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết.
  • - Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất.
  • - Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định (trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A) nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh.
  • - Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu
  • - Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt.
  • - Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ.
  • - Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt.
  • - Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn.
  • - Mệnh Vô Chính Diệu có tam không (Thiên không, Địa không, Địa kiếp), được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử.
  • - Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân... đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số.
  • - Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái.

2. Vô chính diệu ở cung QUAN LỘC

Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt.

Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. (Cũng cần lưu ý rằng: gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền.)

Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt

3.  Vô chính diệu ở cung TÀI BẠCH

Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu (đắc địa) làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được.

Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được.

Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn.

4.  Vô chính diệu ở cung THIÊN DI

Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối (tiêu cực) bởi môi trường, ngoại cảnh.

Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà.

Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ (nhất là Tuần) thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều.

5. Vô chính diệu ở cung PHÚC ĐỨC

Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn.

Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều.

Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu.

Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện.

Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân.

6. Vô chính diệu ở cung ĐIỀN TRẠCH

Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình.

Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. (Có quan điểm cho rằng: Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần.)

Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (hoặc Tuần, Triệt đồng cung) thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như: thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường... nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình.

Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất.

Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả.

7.  Vô chính diệu ở cung NÔ BỘC

Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc (tôi tớ) không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền.

Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp: Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số.

8.  Vô chính diệu ở cung PHỤ MẪU

Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều.

Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác.

Dù cung Phụ - Mẫu (vô chính diệu) có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được.

9.  Vô chính diệu ở cung PHU THÊ

Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly.

Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt.

Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận.

Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận.

10.  Vô chính diệu ở cung TỬ TỨC

Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả.

Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ.

Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều.

Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con.

11.  Vô chính diệu ở cung HUYNH ĐỆ

Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em.

Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh (hoặc chị) trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả.

Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển.

12.  Vô chính diệu ở cung TẬT ÁCH

Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa.