Trước tình hình dịch Covid-19 đang bùng phát và phức tạp tại nhiều tỉnh thành, mọi người đổ xô đi mua thêm Vitamine C, vitamine D3 và kẽm (Zn) theo lời khuyên từ đâu đó bên Mỹ. Vitamine nói chung là tốt nhưng việc bổ sung không đúng cách (nhiều quá, hoặc ít quá) sẽ dẫn đến những tác dụng phụ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Vitamine C
Liều khuyên dùng vitamin C
- Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 15mg
- Trẻ từ 4 – 8 tuổi: 25mg
- Trẻ từ 9 – 13 tuổi: 45mg
- Trẻ vị thành niên 14 – 18 tuổi: 75mg (với nam) và 65mg (với nữ)
- Người lớn trên 19 tuổi: 90mg (với nam) và 75mg (với nữ)
- Người hút thuốc lá nên bổ sung thêm 35mg/ ngày so với liều khuyên dùng
- Phụ nữ khi mang thai nên bổ sung 85mg vitamin C mỗi ngày
- Phụ nữ đang cho con bú nên bổ sung 120mg vitamin C mỗi ngày
Tác dụng phụ khi sử dụng vitamin C
- Khó thở
- Phát ban
- Sưng môi, lưỡi, họng hoặc mặt
- Tiêu chảy, co rút dạ dày
- Ợ nóng, buồn nôn
Tác hại của việc thừa vitamin C
- Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, loét dạ dày, tá tràng,
- Đau đầu, mất ngủ, viêm bàng quang, tăng tạo sỏi thận, gây bệnh gút, giảm độ bền hồng cầu,
- Cản trở hấp thụ vitamin A, B12 và có thể gây ra hiện tượng ức chế ngược nếu ngừng đột ngột,.
2. Vitamine D3
Liều lượng dùng Vitamine D3
- 200IU đối với người dưới 50 tuổi và
- 400IU đối với người từ 51-70 và
- 600 IU đối với người trên 70.
- Đối với trẻ đang bú mẹ thì người mẹ nên uống liều 400IU vitamin D bổ sung ngay sau sinh và uống cho đến khi bé thôi bú.
- Đối với trẻ lớn thì lượng vitamin D khuyến nghị hằng ngày là 400IU.
Tác dụng phụ của Vitamin D3:
- Gây tăng mức canxi trong máu.
- Nếu quá liều có thể buồn nôn/nôn, táo bón, biếng ăn, tăng khát nước, tăng đi tiểu, thay đổi tâm trạng, mệt mỏi bất thường.
- Có thể phát ban, ngứa /sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
3. Kẽm (Zn)
- + Phát triển bộ não
- + Củng cố hệ miễn dịch. Có lẽ vì thế mà họ khuyến cáo dùng: Zn kích thích sự phát triển của các tế bào miễn dịch (các đại thực bào, lympho bào B và T), tạo thành một hàng rào miễn dịch vững chắc, giúp bảo vệ cơ thể trước những tác nhân gây bệnh.
- +Phát triển xương, phát triển thai nhi
- +Điều hòa chức năng hệ nội tiết
- +Zn tham gia vào sự hấp thu và chuyển hóa các nguyên tố vi lượng khác như đồng, nhôm, mangan, magie, canxi,… cùng rất nhiều các enzym khác trong cơ thể
- +Zn tham gia vào sự hấp thu và chuyển hóa các nguyên tố vi lượng khác như đồng, nhôm, mangan, magie, canxi,… cùng rất nhiều các enzym khác trong cơ thể
Bổ sung Kẽm với liều lượng thích hợp:
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi: 2 mg/ ngày.
- Trẻ từ 7 tháng đến 3 tuổi: 5 mg/ ngày.
- Trẻ từ 3 - 13 tuổi: 10 mg/ ngày.
- Người lớn: 15 mg/ ngày.
- Phụ nữ có thai: 15 - 25 mg/ ngày.
Các thực phẩm bổ sung kẽm tốt nhất
- Các loại hạt: các loại đậu, ngô, lúa mì,… là nguồn bổ sung Zn quan trọng và dễ kiếm. Cứ 100 gam hạt ngũ cốc cung cấp tới 52 mg Zn cho cơ thể.
- Thịt: Thịt là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày và cũng là nguồn cung cấp Zn lớn nhất, đặc biệt là thịt bò, thịt lợn, thịt gà tây, thịt cừu.
- Động vật có vỏ: Tôm, tôm hùm, sò, hàu, hến,… không chỉ là những thực phẩm ngon mà còn là nguồn bổ sung Zn rất lớn cho cơ thể.
- Rau quả, nấm: Trái cây và các loại rau củ là nguồn bổ sung Zn dễ kiếm và rẻ tiền. Trong đó không thể không nhắc đến rau chân vịt và các loại nấm.
Tác dụng phụ khi bổ sung kẽm quá mức
- Mất cảm giác ngon miệng và buồn nôn.
- Hạn chế hệ miễn dịch hoạt động.
- Nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt.
- Mất khứu giác.
- Giảm khả năng hấp thụ đồng và tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu máu.