Sim là một loài hoa hoang dại và mọc rất nhiều trên các vùng núi của Việt Nam. Hoang dại là thế nhưng hoa sim thật đẹp, nhìn như hoa mai hồng 5 cánh, lại như hoa đào và giống cả hoa hồng trà nữa. Cho đến hiện tại, Sim vẫn thuộc dạng dược liệu rừng tự nhiên (tức là chưa bị nuôi trồng).
Hãy cùng chuyên mục Bài thuốc hay của Tamlinh.org tìm hiểu về tác dụng của cây sim và các bài thuốc có thể dùng cây Sim mà cha ông ta đã tin dùng từ ngàn đời trước.
Thông tin dược lí về sim:
Sim có tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa Wight, họ Sim (Myrtaceae) hay họ đào kim nương tức họ Sim (theo tên gọi của chi Rhodomyrtus). Sim có nguồn gốc bản địa ở khu vực Nam và Đông Nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía Nam tới Malaysia và Sulawesi...
Sim là cây thuốc có tên gọi sơn nẫm, cương nẫm, nẫm tử, dương lê, đào kim nương, hồng sim... Quả sim có vị ngọt chát; tính bình. Tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh. Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lị, thoát giang, tai ù, di tinh, băng huyết, đới hạ...
Một số bài thuốc trị bệnh từ sim
* Trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ:
Dùng 60g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.
* Trị đại tiện xuất huyết:
Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.
* Trị thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn):
Dùng quả sim tươi 30 – 60g (khô từ 15 – 30g) nấu với dạ dày lợn, làm thức ăn trong bữa cơm.
* Băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết:
Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.
* Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược:
Dùng quả sim khô 15- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
* Trị đau đầu kinh niên:
Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.
* Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp:
Dùng lá sim tươi 50 – 100g (lá khô 15 – 20g) sắc nước uống.
* Phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi:
Dùng rễ sim 40g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống.
* Trị hen suyễn (dạng hư hàn):
Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.
* Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu):
Dùng rễ sim khô 60g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.
* Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì):
Dùng rễ sim khô 30g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.
* Trĩ, giang môn lở loét:
Dùng rễ sim khô 40-50g, hoa hoè 15-20g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.
* Viêm gan truyền nhiễm cấp:
Dùng rễ sim khô 30g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống.
Những thông tin chẩn trị, vị/bài thuốc được chia sẻ mang tính chuyên môn và tham khảo, Tamlinh.org không chịu trách nhiệm khi người không có chuyên môn tự ý, tuỳ tiện ứng dụng.
Tamlinh.org
Nguồn: Bác sĩ quân y Phú Tuệ